Thực đơn
Linh dương sừng mác Di truyền và tiến hóaLinh dương sừng mác có 58 nhiễm sắc thể. Trong số đó gồm một cặp thể thường nhiễm sắc hạ khuynh tâm lớn và 27 cặp thể thường nhiễm sắc dạng que. Nhiễm sắc thể X và Y là hai nhiễm sắc thể dạng que lớn nhất và nhỏ nhất.[6] Nghiên cứu phân tử đầu tiên về loài này (xuất bản năm 2007) quan sát sự đa dạng di truyền giữa châu Âu, Bắc Mỹ và một số nhóm khác được nuôi nhốt. Phân kỳ tìm được trong DNA ti thể dạng đơn bội, ước tính đã diễn ra khoảng giữa 2,1 và 2,7 triệu năm trước. Gia tăng số lượng xảy ra xấp xỉ 1,2 và 0,5 triệu năm trước.[7]
Trong một nghiên cứu khác, nhằm lưu ý sự khác biệt di truyền giữa các loài linh dương thuộc chi Oryx, kiểu nhân tế bào của những loài Oryx và phân loài – cụ thể là O. gazella, O. b. beisa, O. b. callotis, O. dammah và O. leucoryx – được so sánh với kiểu nhân tế bào chuẩn của bò nhà (Bos taurus). Số lượng thể thường nhiễm sắc trong tất cả kiểu nhân tế bào là 58. Nhiễm sắc X và Y giữ gìn trong cả năm loài.[8]
Thực đơn
Linh dương sừng mác Di truyền và tiến hóaLiên quan
Linh dương đầu bò xanh Linh dương đầu bò Linh dương sừng xoắn châu Phi Linh dương sừng mác Linh dương đầu bò đen Linh hồn Việt Cộng Linh Từ quốc mẫu Linh miêu đuôi cộc Linh miêu tai đen Linh kiện điện tửTài liệu tham khảo
WikiPedia: Linh dương sừng mác http://cb.naturalsciences.be/antelopes/Aridlands_A... http://www.etymonline.com/index.php?term=oryx http://www.safariwest.com/animal/scimitar-horned-o... http://www.ultimateungulate.com/Artiodactyla/Oryx_... http://nationalzoo.si.edu/Animals/AfricanSavanna/F... http://newsdesk.si.edu/releases/elderly-oryx-dies-... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/account... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10749451 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/12049259 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15567578